Theo đó, Công văn 10861/BNV-CVL đã hướng dẫn về hai trường hợp để doanh nghiệp áp dụng đúng nghĩa vụ về hợp đồng, giấy phép lao động và bảo hiểm xã hội.
1 – Trường hợp 1: Người lao động nước ngoài được trả lương tại Việt Nam
Theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 219/2025/NĐ-CP, nếu người lao động nước ngoài được trả lương tại Việt Nam, doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp lý như đối với lao động bản địa, gồm:
- Đề nghị cấp giấy phép lao động trước khi người lao động bắt đầu làm việc.
- Ký hợp đồng lao động bằng văn bản, trong đó ghi rõ mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương và các khoản bổ sung theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động.
- Người lao động thuộc trường hợp này phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật BHXH 2024 (trừ trường hợp được loại trừ theo luật).
Việc ký hợp đồng và trả lương trong nước đồng nghĩa người lao động đã thiết lập quan hệ lao động với doanh nghiệp tại Việt Nam, nên phải tuân thủ đầy đủ chế độ tiền lương và nghĩa vụ BHXH theo pháp luật.

2 – Trường hợp 2: Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
Đối với người lao động được doanh nghiệp nước ngoài cử sang Việt Nam di chuyển có thời hạn trong nội bộ, pháp luật quy định đây là trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nếu đáp ứng các điều kiện:
- Đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp nước ngoài tối thiểu 12 tháng liên tục trước khi sang Việt Nam.
- Thuộc nhóm nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật theo Điều 19 Nghị định 219/2025/NĐ-CP.
- Thuộc 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO của Việt Nam.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không cấp giấy phép lao động mà phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp phép theo Điều 8 Nghị định 219/2025/NĐ-CP. Hồ sơ phải có văn bản chứng minh chức danh và văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam.
Đáng chú ý, người lao động di chuyển nội bộ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, theo điểm a khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024.
